Quy hoạch- kế hoạch

Kế hoạch phát triển

Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2017
 Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện kế hoạch 5 năm, tạo đà phát triển cho những năm giữa và cuối giai đoạn. Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình vĩ mô chưa ổn định vững chắc, tiềm ẩn nhiều thách thức, khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển của tỉnh. Ngân sách Trung ương tiếp tục khó khăn, kế hoạch vốn Trung ương năm 2017 không mở mới ngoài 02 chương trình mục tiêu quốc gia, ODA và PPP, ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn lực phát triển của tỉnh. Trong bối cảnh đó, cần trước hết là sự nỗ lực của hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân toàn tỉnh để phát huy tối đa nội lực, nhạy bén và sáng tạo trong công việc, quyết tâm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội trong năm 2017.

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2017

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh tăng trưởng nền kinh tế nội tỉnh, phấn đấu đạt kế hoạch tăng trưởng GRDP đề ra. Triển khai hiệu quả các chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh, xây dựng Chính quyền kiến tạo theo định hướng mới của Chính phủ, trong đó tập trung cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khởi nghiệp, sản xuất, kinh doanh, phấn đấu chỉ số PCI tăng 4-5 bậc so với năm 2016. Tăng cường quản lý đầu tư và tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư, đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và chăm lo đời sống, sức khỏe và tinh thần cho nhân dân. Chủ động ứng phó với hạn hán, bảo vệ môi trường. Tiếp tục củng cố các mối quan hệ đối ngoại. Bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2017

2.1. Tăng trưởng kinh tế GRDP (giá 2010) tăng trên 7,5%. Trong đó: Khu vực Nông nghiệp tăng 5,63%; Khu vực Công nghiệp xây dựng tăng 14,18% (Công nghiệp tăng 17,8%, Xây dựng tăng 6,5%); Khu vực Dịch vụ tăng 7,2%; Khu vực Thuế tăng 8,8%. Xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng GRDP năm 2017 phấn đấu cao hơn so với Nghị quyết 5 năm, nguyên nhân là do sản lượng Alumin mới chưa sản xuất năm 2016 chuyển qua năm 2017, sẽ tạo nên giá trị gia tăng lớn cho nền kinh tế.

2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (giá hiện hành): Tỷ trọng khu vực nông nghiệp chiếm 49,5%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 14,6% khu vực dịch vụ chiếm 30,5%; khu vực thuế chiếm 5,4%. Xấp xỉ bằng với chỉ tiêu của Nghị quyết 5 năm.

2.3. GRDP bình quân đầu ng­ười đạt 39 triệu đồng. Xây dựng chỉ tiêu thấp hơn Nghị quyết 5 năm, do nguyên nhân khách quan, dân số sau rà soát tăng 42 ngàn người so với dự kiến, do đó GRDP thấp hơn so với NQ là 40,7 triệu đồng.

2.4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 13.000 tỷ đồng. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu theo Nghị quyết 5 năm, trong bối cảnh Trung ương giảm hơn 2.500 tỷ đồng vốn Trung hạn, ảnh hướng đáng kể đến  tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn. Tuy nhiên, vẫn xây dựng chỉ tiêu theo NQ 5 năm để phấn đấu thu hút đầu tư ngoài ngân sách.

2.5. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.650 tỷ đồng. Xây dựng chỉ tiêu thấp hơn Nghị quyết 5 năm.

2.6. Hạ tầng giao thông: Tỷ lệ nhựa hoá đường toàn tỉnh đạt 58%; trong đó, tỷ lệ nhựa hóa đường huyện đạt 88%. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu theo Nghị quyết 5 năm.

2.7. Hạ tầng cấp, thoát nước và đô thị: Đảm bảo nguồn nước cho 74% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; 87% hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh; 95% hộ dân thành thị sử dụng nước sạch. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu theo Nghị quyết 5 năm. Năm 2017, tiếp tục triển khai dự án Sữa chữa nâng cao an toàn Đập (vốn WB8), triển khai 04 tiểu dự án của dự án Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn (ADB) sẽ cải thiện đáng kể tỷ lệ nhu cầu tưới. Đồng thời, triển khai dự án Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch vệ sinh nông thôn (WB) sẽ cải tạo cho 24 công trình cấp nước tập trung, đầu tư mới 8 công trình, cải thiện đáng kể chỉ số hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.

2.8. Hạ tầng cấp điện: 97% số hộ được dùng điện. Tỷ lệ thôn, bon, buôn có điện lưới Quốc gia 99%. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu theo Nghị quyết 5 năm.

2.9. Dân số bình quân đạt 643 ngàn người, tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,1%. Dân số bình quân vượt so với Nghi quyết 5 năm do thay đổi số liệu sau điều tra, rà soát. Năm 2016, dân số bình quân toàn tỉnh ước đạt 633 ngàn người.

2.10. Lao động và việc làm: Số lao động được tạo việc làm 18 ngàn người; Đào tạo nghề cho 3,8 ngàn người. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu theo Nghị quyết 5 năm.

2.11. Giảm nghèo: Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2% trở lên, trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 5% trở lên. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu theo Nghị quyết 5 năm.

2.12. Y tế: 38% xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế; trên 85% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Vượt Nghị quyết 5 năm.

2.13. Giáo dục: Số trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia hàng năm 8 trường/năm; 66% dân số trong độ tuổi học Trung học phổ thông đi học.

2.14. Văn hóa: Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa 77%; Tỷ lệ thôn, bon, tổ dân phố văn hóa 68,7%; Xã, phường, thị trấn văn hóa 17%; Cơ quan đạt danh hiệu văn hóa 87%. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu theo Nghị quyết 5 năm.

2.15. Môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng 40,5%, trong đó, trồng mới rừng tập trung 1.000 ha. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu theo Nghị quyết 5 năm. Năm 2017, dự kiến khoảng 2.845 ha rừng trồng từ năm 2013 và năm 2014 khép tán đủ để tính thành rừng, đồng thời kiến nghị đưa 10.000 ha nông lâm kết hợp đảm bảo tiêu chí để tính độ che phủ rừng.

2.16. Nông thôn mới: có thêm 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới (lũy kế đạt 8 xã), mỗi xã đạt bình quân 11,7 tiêu chí trở lên. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu theo Nghị quyết 5 năm. 03 xã dự kiến đạt chuẩn NTM 2017 gồm: Xã Nam Dong, huyện Cư Jút; xã Nghĩa Thắng, huyện Đắk Rlấp; xã Nam Đà, huyện Krông Nô.

Như vậy, xây dựng kế hoạch năm 2017, trong 16 nhóm chỉ tiêu có 04 nhóm chỉ tiêu phấn đấu vượt Nghị quyết 5 năm (gồm: Tăng trưởng kinh tế, Chỉ tiêu về dân số; Chỉ tiêu về lao động và việc làm, Chỉ tiêu về văn hóa); 10 nhóm chỉ tiêu xây dựng theo Nghị quyết 5 năm; chỉ 02 chỉ tiêu xây dựng thấp hơn do nguyên nhân khách quan. Một số các chỉ tiêu tình hình thực tế có sự thay đổi, gặp một số khó khăn như: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội; Hạ tầng giao thông, cấp thoát nước và đô thị, cấp điện; Che phủ rừng; Nông thôn mới…nhưng UBND tỉnh vẫn giữ chỉ tiêu như Nghị quyết 5 năm để phấn đấu, tìm giải pháp thực hiện, quyết liệt để triển khai Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết phát triển KTXH 5 năm 2016 - 2020 của HĐND tỉnh

- Tiếp tục triển khai bảo đảm tiến độ các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, giai đoạn 2015 - 2020 và các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của HĐND tỉnh. Cụ thể hóa theo lộ trình Kế hoạch 5 năm vào kế hoạch năm 2017.

- Rà soát tổng thể các quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực; đối chiếu với các quy định mới về quy hoạch của Trung ương, đối chiếu hiệu quả áp dụng của tình hình thực tế, tạm dừng các quy hoạch không phù hợp với kinh tế thị trường, cản trở phát triển kinh tế xã hội. Lập kế hoạch xây dựng quy hoạch trong giai đoạn tiếp theo, theo quy định mới của Trung ương.

- Quán triệt và thực hiện sáng tạo, linh hoạt các chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh phù hợp với đặc điểm của địa phương. Bám sát các chính sách điều chỉnh của Trung ương, tình hình phát sinh thực tiễn trong thời gian qua, đề xuất Tỉnh ủy, HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu định hướng trong các Nghị quyết nhiệm vụ 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 cho phù hợp.

2. Về phát triển công nghiệp

- Hỗ trợ, đôn đốc Nhà máy Alumin Nhân Cơ trong vận hành, phấn đấu sản xuất thành công Alumin từ Hydrat ngay từ đầu năm. Đầu tư hoàn thiện Nhà máy Alumin Nhân Cơ để đi vào hoạt động ổn định. Tập trung nguồn lực và đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm thời gian bàn giao kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp Nhân Cơ cho nhà đầu tư triển khai dự án Nhà máy luyện nhôm Đắk Nông. Đồng thời, đôn đốc, tạo mọi điều kiện cho Công ty luyện kim Trần Hồng Quân bảo đảm tiến độ, hoàn thành việc xây dựng, tiến hành lắp ráp máy móc, trang thiết bị trong năm 2017. Chủ động kế hoạch thu hút đầu tư công nghiệp chế biến sau nhôm, nối tiếp chuỗi giá trị sau khi Nhà máy luyện nhôm đi vào hoạt động. Điều chỉnh Quy hoạch Khu Công nghiệp Nhân Cơ giai đoạn 2, tiếp tục trình Trung ương phê duyệt.

- Xem xét, vận động, chuyển nhượng cụm công nghiệp BMC Đắk Ha, rà soát các cụm công nghiệp, loại bỏ hoặc chuyển đổi các cụm công nghiệp thiếu hiệu quả, lãng phí tài nguyên và kết cấu hạ tầng kéo dài, tập trung vào các cụm công nghiệp có thế mạnh, để ưu tiên đầu tư. Nghiên cứu chuyển đổi các khu công nghiệp để đầu tư theo hình thức BOT, BTO; lựa chọn, chứng minh các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính mới cấp phép đầu tư.

- Theo dõi các kế hoạch sản xuất của các nhà máy thủy điện, có kế hoạch điều tiết liên thông giữa các nhà máy để sử dụng nguồn nước phù hợp và hiệu quả, dự phòng các phương án xảy ra hạn hán. Chủ động nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy. Triển khai thực hiện dự án, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm. Tiếp tục tổ chức thực hiện Dự án cấp điện nông thôn giai đoạn III của Chính phủ đúng tiến độ đề ra năm 2017.

3. Về phát triển nông nghiệp và nông thôn

- Chuyển đổi hợp lý cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, ổn định diện tích cây trồng hiện có, nhất là cây cà phê, hồ tiêu. Hướng dẫn người dân canh tác tiết kiệm nước, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư thâm canh; công bố công khai, rộng rãi các giống cây trồng đạt chuẩn đối với từng loại cây trồng cho người dân, hướng dẫn canh tác để đem lại hiệu quả kinh tế. Tiếp tục nâng cấp, cải tạo đầu tư mới các trình thủy lợi, sử dụng hiệu quả các công trình thủy lợi, kết hợp điều hòa giữa thủy lợi và thủy điện phục vụ tốt cho nông nghiệp. Chủ động triển khai các biện pháp chống hạn cho cây trồng.

- Nâng cao năng lực quản lý, sản xuất cho người dân địa phương thông qua phát triển hệ thống khuyến nông, khuyến lâm. Hướng dẫn chăn nuôi theo mô hình trang trại, sản xuất khép kín, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình chăn nuôi để cắt giảm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn về chăn nuôi bò sữa và bò thịt, trồng cây công nghiệp của các tập đoàn lớn. Chuyển đổi hình thức thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh thành thu hút vốn tư nhân hoặc hợp tác công tư (PPP).

- Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư đầu vào, nhất là cây giống và phân bón, thuốc trừ sâu; xử lý nghiêm các cơ sở phân phối chế phẩm nông nghiệp giả. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, kịp thời thông tin cho người dân chủ động trong sản xuất, giảm thiểu thiệt hại. Kiểm soát dịch bệnh, tăng cường dịch vụ thú y, chủ động phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi, kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng.

- Tập trung quản lý bảo vệ phát triển rừng. Đẩy mạnh trồng rừng tập trung và cây phân tán, tăng độ che phủ. Đề xuất chính sách, biện pháp xử lý triệt để các tranh chấp giữa doanh nghiệp được giao đất và người dân địa phương, bảo đảm hài hòa quyền lợi và sinh kế cho người dân, không để bùng phát các mâu thuẫn, tranh chấp. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

- Đẩy nhanh thủ tục, triển khai thi công tiểu dự án sửa chữa và nâng cao an toàn Đập (WB8) tỉnh Đắk Nông. Đẩy nhanh tiến độ dự án Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn (ADB), hoàn thành 04 tiểu dự án sửa chữa cụm công trình thủy lợi. Triển khai dự án Thủy lợi Suối Đá, huyện Đắk Glong và 03 dự án cấp nước sinh hoạt bằng nguồn vốn chống hạn Trung ương đã hỗ trợ. Triển khai nâng cấp, cải tạo 24 và đầu tư mới 08 công trình cấp nước tập trung theo Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn” vốn vạy WB.

4. Về phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch

- Phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, nhất là hệ thống siêu thị tại các đô thị như: Gia Nghĩa, Kiến Đức, Đắk Mil, Ea Tling... tạo nguồn hàng ổn định bình ổn thị trường và đa dạng sự lựa chọn cho người dân. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến hỗ trợ thương mại, thực hiện chính sách đưa hàng về nông thôn, thực hiện cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Nghiên cứu thành lập hiệp hội ngành hàng để hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu. Xây dựng Kế hoạch đưa sản phẩm nông nghiệp thế mạnh vào tiêu thụ tại các siêu thị trong nước. Tăng cường kỷ cương, trật tự thị trường; ngăn chặn tệ buôn lậu, gian lận thương mại; sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; bảo đảm hàng hóa lưu thông thông suốt, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.

- Phát triển dịch vụ vận chuyển công cộng về các điểm du lịch, khu và các cụm công nghiệp; mở rộng địa bàn phục vụ đến các vùng nông thôn. Chỉ đạo các bến xe, hợp tác xã vận tải, các địa phương chuẩn bị kế hoạch phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân đặc biệt là trong các dịp lễ, Tết.

- Tổ chức Hội Xuân Đinh Dậu 2017 ý nghĩa, thiết thực. Đẩy mạnh việc đầu tư vào các dự án du lịch như: Công viên vui chơi giải trí Liêng Nung, Khu du lịch sinh thái văn hóa lịch sử Nâm Nung, Khu du lịch sinh thái văn hóa Tà Đùng… ; Phát triển du lịch sinh thái, văn hóa kết hợp du lịch tâm linh. Phối hợp với Trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể và phát triển du lịch tỉnh đến năm 2025. Thực hiện việc nghiên cứu, điều tra, khảo sát hệ thống hang động núi lửa, tiến tới hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận Công viên địa chất quốc gia và hướng đến công nhận Công viên địa chất toàn cầu.

- Thành lập Hiệp hội du lịch để liên kết, hợp tác, hỗ trợ phát triển kinh doanh, dịch vụ du lịch, nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm du lịch, phối hợp với Saigontourist mở các tuyến tour, tuyến du lịch cộng đồng.

5. Về cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh

- Tích cực triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, phấn đấu chỉ số PCI tăng 4-5 bậc so với năm 2016. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật kinh doanh. Cập nhật, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trên các cổng thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành. Tổ chức các lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp cho các doanh nghiệp mới thành lập.

- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ tốt việc cung cấp dịch vụ công, mở rộng diện cung cấp dịch vụ qua mạng tại các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan nhất là tại ngành Thuế, Tài nguyên và Môi trường, Đăng ký kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động các Tổ một cửa, niêm yết công khai về yêu cầu hồ sơ, thời hạn, người chịu trách nhiệm xử lý.

- Các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kế hoạch sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện các giải pháp sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.

6. Về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị và huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển

- Tiếp tục vận động tài trợ và thúc đẩy giải ngân vốn ODA, NGO. Thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư FDI. Đẩy mạnh thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Tuân thủ nghiêm và triển khai có hiệu quả Luật Đầu tư công và Luật Đấu thầu. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư, giải quyết dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư.

- Thực hiện các biện pháp tăng nguồn thu, chống thất thu thuế, bồi dưỡng nguồn thu, tăng nguồn cho ngân sách vào chi đầu tư phát triển. Quản lý chi tiêu hợp lý, đúng chế độ. Thực hiện khoán chi hành chính sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị. Triển khai cổ phần hóa các hoạt động sự nghiệp.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ngành thuế, duy trì hoạt động của 02 đoàn liên ngành chống thất thu ngân sách nhà nước và nợ đọng thuế được UBND tỉnh thành lập. Tiếp tục triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp kê khai nộp thuế điện tử.

- Xây dựng chương trình phát triển đô thị các huyện, thị xã; thành lập thị trấn và mở rộng ranh giới hành chính đô thị cho phù hợp. Đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình giao thông. Tập trung chỉ đạo thi công hoàn thành dự án đường tránh đô thị Gia Nghĩa; phấn đấu khởi công dự án nâng cấp Quốc lộ 28 đoạn Gia Nghĩa - Quảng Khê, Quốc lộ 14C giai đoạn 2. Đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu sớm đưa vào sử dụng các dự án giao thông được khởi công năm 2016. Xem xét sớm triển khai dự án đường vào xã Đắk Ngo để sớm ổn định tình hình an ninh, trật tự khu vực Đắk Ngo, Quảng Trực, huyện Tuy Đức.

7. Về bảo đảm an sinh xã hội, chăm sóc đối tượng chính sách

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ về an sinh xã hội. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc; tổ chức thăm hỏi, động viên trong các dịp lễ, Tết đối với người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai Nghị quyết giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường các chính sách hỗ trợ cộng đồng để bảo đảm thoát nghèo bền vững; tổ chức đầu tư trực tiếp cho hộ nghèo.

- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước ở trẻ em, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tuyên truyền về giới, bình đẳng giới, phòng, chống có hiệu quả tệ nạn mại dâm; nâng cao chất lượng công tác quản lý sau cai nghiện ma túy; giảm phát sinh tệ nạn xã hội.

8. Về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân

- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, trọng tâm là mở rộng và phát triển dịch vụ kỹ thuật cao, nâng cao tinh thần phục vụ. Giảm phiền hà cho bệnh nhân, trọng tâm là ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện, lắp đặt hệ thống camera, ký cam kết, giải quyết kịp thời các kiến nghị của nhân dân. Phục vụ tốt công tác khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế.

- Củng cố hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra. Tập trung tăng tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng quốc gia; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi.

- Củng cố hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, phấn đấu đầu tư xây dựng cho ít nhất 10 trạm y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường chuyển giao kỹ thuật chuyên môn; phát triển đội ngũ bác sỹ gia đình và lồng ghép mô hình bác sỹ gia đình vào các trạm y tế xã.

- Tăng cường đào tạo chuyên sâu, đào tạo liên tục để tiếp nhận các kỹ thuật được chuyển giao; tăng cường hợp tác với TP Hồ Chí Minh để đào tạo, chuyển giao cán bộ y tế. Tăng cường công tác ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến trong công tác phòng bệnh và khám, phát hiện và điều trị.

- Lập đề xuất dự án Bệnh viện khu vực phía Bắc thu hút đầu tư theo hình thức PPP, tiếp tục vận động, hoàn thiện thủ tục đầu tư Bệnh viện Y học cổ truyền; hoàn thiện nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Xem xét, tăng biên chế cho ngành y tế để nâng cao tỷ lệ bác sỹ/vạn dân.

9. Về công tác giáo dục đào tạo

- Phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa nhằm tạo bước phát triển toàn diện ở các cấp học, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn. Nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số, giảm tỷ lệ học sinh đồng bào dân tộc thiểu số bỏ học.

- Mở rộng và hoàn thiện cơ sở vật chất trường lớp để đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng giáo dục. Hoàn thiện đưa cơ sở mới Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh đi vào hoạt động; Tiếp tục đầu tư Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, Trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh Đắk Nông. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống trường chuẩn quốc gia.

- Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra thường xuyên các huyện, thị xã về phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục; việc thực hiện kế hoạch đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; việc thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ học sinh, giáo viên của Trung ương và địa phương.

- Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức đủ số lượng, cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức. Tiếp tục tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác đánh giá giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo chuẩn “nghề nghiệp”.

10. Về công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm

- Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả giáo dục nghề nghiệp theo cơ chế thị trường, gắn với nhu cầu xã hội, giải quyết việc làm; Đa dạng hóa hình thức dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề. Tăng cường liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp; thực hiện cơ chế dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc đặt hàng giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đánh giá tổng thể nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh năm 2017 hiệu quả, chất lượng.

- Từng bước kiện toàn mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phát triển đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, phát triển chương trình dạy nghề đáp ứng yêu cầu thực tiễn của sản xuất. Nâng cao chất lượng dạy và học, kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động tại Trường Trung cấp nghề Đắk Nông.

- Tuyên truyền thay đổi nhận thức xã hội về học nghề, lập nghiệp; cung cấp rộng rãi thông tin về thị trường xuất khẩu lao động; đẩy mạnh hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho người học nghề và phân luồng học sinh sau THCS và THPT. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động và bảo hiểm. Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định thị trường xuất khẩu lao động.

- Thực hiện có hiệu quả các dự án vay vốn để giải quyết việc làm, lồng ghép các hoạt động của chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm và chương trình giảm nghèo để phát huy hiệu quả vốn vay, tạo việc làm mới và ổn định cuộc sống.

11. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao

- Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh; phát huy hiệu quả của hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao cơ sở. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá đồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh. Tiếp tục triển khai Đề án Sưu tầm, bảo tồn phát huy giá trị hiện vật lịch sử, văn hóa tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2016 - 2020.

- Tiến hành điều tra văn hóa phi vật thể, xây dựng và phát triển loại hình múa cộng đồng của tỉnh; Điều tra xây dựng hồ sơ bảo tồn khẩn cấp dân ca M’Nông trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào di sản cấp quốc gia; xây dựng hồ sơ cho nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú trình Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu. Triển khai kế hoạch thực hiện đề án Lễ hội văn hóa thổ cẩm các dân tộc Việt Nam tại tỉnh Đắk Nông.

- Tiếp tục đôn đốc, thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh các chương trình thể thao, văn hóa quần chúng.  Tuyển chọn đội ngũ năng khiếu, đào tạo bồi dưỡng lực lượng vận động viên thành tích cao. Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao các cấp và tham gia Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ 8, phấn đấu đứng trong top từ 57-60/66 tỉnh, thành, ngành trong toàn quốc.

12. Về phát triển khoa học công nghệ, thông tin và truyền thông

- Tăng cường việc triển khai ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; nghiên cứu các đề án khoa học chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao thu nhập và hiệu quả sử dụng đất.

- Xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, đặc thù của địa phương; Phát triển thị trường công nghệ. Đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Hỗ trợ, tư vấn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đổi mới, phát triển công nghệ.

- Triển khai thực hiện Dự án Chính quyền điện tử tỉnh Đk Nông, tiếp tục đầu tư, hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Tập trung tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đảm bảo thông tin liên lạc đặc biệt vào các dịp lễ lớn.

13. Về tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ngăn chặn việc khai thác trái phép, lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên; kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm. Tăng cường các biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại và chất thải y tế.

- Hoàn thiện điều tra đánh giá đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung. Xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường trên địa bàn tỉnh. Rà soát, điều tra, thống kê các nguồn thải đổ trực tiếp hoặc gián tiếp vào các lưu vực sông, suối, hồ, đập. Nghiên cứu, đánh giá, điều chỉnh mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh. Đánh giá tổng thể các tác động đến môi trường, sạt lở từ hoạt động khai thác cát trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh tiến độ thực hiện Kế hoạch 437/KH-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh về việc quản lý và bố trí sử dụng 63 ngàn ha đất có nguồn gốc lấn chiếm đất rừng từ ngày 01/7/2004 đến ngày 01/01/2010 đã được UBND tỉnh thu hồi từ các nông, lâm trường giao về cho các địa phương quản lý và bố trí sử dụng.

- Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, tích nước cho mùa khô, thực hiện tốt công tác trồng rừng thay thế, đặc biệt là các dự án thủy điện; rà soát các dự án thủy lợi để đảm bảo an toàn trong mùa mưa, đồng thời đảm bảo nước tưới vào mùa khô; chủ động triển khai các kế hoạch, biện pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu.

14. Về cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí

- Tiếp tục cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Rà soát và thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng tạo lập môi trường thông thoáng cho người dân, doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm người đứng đầu, niêm yết, công khai, minh bạch thủ tục hành chính.

- Cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ công, đưa Trung tâm Hành chính công của tỉnh hoạt động nề nếp và hiệu quả. Xây dựng phương án phân cấp các lĩnh vực quản lý nhà nước theo nguyên tắc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên thực hiện những việc mà cấp dưới làm không hiệu quả.

- Thực hiện hiệu quả cải cách công vụ, công chức; thắt chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ công chức. Kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tăng cường công tác kiểm tra đối với việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.

- Nâng cao chất lượng, khắc phục tình trạng nợ đọng văn bản, văn bản không phù hợp, không khả thi, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ. Dần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển của tỉnh.

- Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực tổ chức bộ máy, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước.

15. Về công tác đối ngoại, quốc phòng, an ninh

- Thực hiện tốt đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế. Đẩy mạnh hợp tác kinh tế với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh khác và các tổng công ty lớn của Trung ương. Đẩy mạnh mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với tỉnh Mondulkiri (Vương quốc Campuchia).

- Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh cả về tiềm lực và thế trận, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các khu vực trọng điểm, vùng biên giới; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc. Phấn đấu hoàn thành kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ; hoàn thành các chỉ tiêu về động viên, xây dựng lực lượng, tuyển quân do Trung ương giao.

File đính kèm:
Các bài viết khác

 
Thông báo
Website liên kết
Thăm dò dư luận
Lĩnh vực thủ tục hành chính mà doanh nghiệp, nhà đầu tư gặp phiền hà nhất khi thực hiện tại tỉnh Đắk Nông








Thống kê truy cập
trực tuyến 75
ngày hôm nay 404
ngày hôm qua 7329
tuần này 14236
tất cả 272819